Chú thích Lịch_sử_Campuchia_(1431-1863)

  1. "Murder and Mayhem in Seventeenth Century Cambodia - The so-called middle period of Cambodian history, stretching from... - Reviews in History Lưu trữ 2015-06-15 tại Wayback Machine". School of Advanced Study at the University of London. 28 February 2009. Retrieved 14 June 2015.
  2. Eng, Kok-Thay (2013). From the Khmer Rouge to Hambali. Rutgers, The State University of New Jersey
  3. Đại Nam thực lục, Tiền biên, quyển IV. Bản do Đào Duy Anh dịch.
  4. 1 2 Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam liệt truyện. Nhà Xuất Bản Thuận Hóa. Tập 02.
  5. Theo Việt Nam sử lượcViệt sử tân biên (quyển 3), thì Nặc Ông Chân chỉ bị giam một ít lâu rồi được tha sau khi chịu nạp cống, và hứa sẽ bênh vực người Việt đang làm ăn sinh sống trên đất Chân Lạp. Tuy nhiên, các nguồn ghi năm ông mất khác nhau: "Việt sử tân biên" (quyển 3) ghi Nặc Ông Chân mất năm 1674. TS. Trần Thuận ghi ông mất năm 1659, nhưng không nói rõ ở đâu, có nguồn ghi ông mất trong nhà lao Quảng Bình.
  6. Mak Phoeun & Po Dharma, "Première intervention", p. 312; Mak Phoeun, "La communautécam au Cambodge du XV au XIX siècle" in Actes du Séminaire sur le Campa organisé àl’Université de Copenhague, le 23 mai 1987 (Paris: Centre d’histoire et civilisations de la péninsuleindochinoise, 1988), p. 88-90; id., Chroniques royales du Cambodge (de 1594 à 1677) (Paris: pefeo,1981), p. 207f., 378f. (henceforth crc).
  7. Philipp Bruckmayr (2019).
  8. Tên gọi theo Đại Nam thực lục, Tiền biên, quyển V. Bản do Đào Duy Anh dịch.
  9. Nhóm người Chăm này có lẽ là tổ tiên của nhóm người Chăm Jahed (Chăm cũ) sau này. Claudia Seise (2009)
  10. Collins 2009: 27-28
  11. Đại Nam thực lục, Tiền biên, Quyển VII.
  12. Có thể lúc này Ang Em đang là con tin của Ang Thu.
  13. 1 2 3 4 5 6 7 Ben Kiernan (2017), Việt Nam: A History from Earliest Times to the Present. Oxford University Press, 2017
  14. Là vị vua gốc Hoa, có tên gọi tiếng Việt là Trịnh Quốc Anh.
    Trong Gia Định thành thông chí. Quyển 3: Cương vực chí có chép tên là Phi nhã Tân
  15. 1 2 Đại Nam thực lục tiền biên. Page 168.
  16. Viện Sử học, Đại Nam liệt truyện, tập 2, trang 582.
  17. 1 2 Chiêu Chùy là phiên âm của từ Chauvea - Tể tướng
  18. Talaha là tên một chức danh tương đương với Tể tướng.
  19. http://www.royalark.net/Cambodia/camboa6.htm
  20. Còn gọi là Nặc Ông Vinh trong Việt Nam sử lược, Đại Nam thực lục,...
  21. Người tên Bèn có chức là Oknya Yomreach (ឧកញ៉ា​យោមរាជ, hoặc Phraya Yommarat พระยายมราช) - tương đương Bộ trưởng Tư pháp
  22. Người tên Suos (សួស) có chức Oknya Kalahom (ឧកញ៉ា​ក្រឡាហោម) - Bộ trưởng Hải quân
  23. Phiên âm của Toun Set - một danh xưng chỉ thủ lĩnh, thầy dạy giáo lý người Chăm Malay.
  24. 1 2 William Collins, "Cham Muslims," Ethnic Groups of Cambodia.
  25. Đại Nam thực lục.
  26. 1 2 Kenneth T. So. "Preah Khan Reach and The Genealogy of Khmer Kings"(PDF). Cambosastra. Retrieved March 2, 2017.
  27. Khin Sok, Le Cambodge entre le Siam et le Viêtnam (de 1775 à 1860) (Paris: pefeo, 1991), p. 42f., 50; gdtc, p. 120.
  28. Kiernan, Ben. 2008. The Pol Pot Regime: Race, Power, and Genocide in Cambodia under the Khmer Rouge, 1975-79 (third edition), New Haven and London: Yale University Press. Trang 254.
  29. Collins 2009: 29
  30. Em cùng mẹ cùng cha với Ang Chan.
  31. Nặc Ông Lem hoặc Nặc Ông Em (Ang Im)
  32. Nặc Ong Đuông. Ang Duong và Ang Em là anh em cùng cha cùng mẹ.
  33. Xa Lãng - Mueang Thalang, một địa phương trên đất Xiêm
  34. tên cũ của thành vua Xiêm là Mang Cóc, Vọng Các là tên do nước ta gọi
  35. Kralahom Moeung - Thượng thư bộ Hải quân Moeung
  36. Oknha Chakrei Pen - Thượng thư Bộ binh Pen. Phiên âm là (屋牙伽知): Ốc nha Ca tri hoặc Ốc nha Trà tri
  37. một chức quan to của Cao Miên, tương đương như Nhiếp chính vương
  38. Tổng trấn thành Gia Định Nguyễn Văn Nhân, hay đọc theo trong Nam là Nguyễn Văn Nhơn.
  39. chính sách "nhu viễn" (phủ dụ, mềm dẻo với người phương xa)
  40. CAMBODIA IN THE MID-NINETEENTH CENTURY: A QUEST FOR SURVIVAL, 1840-1863 - trang 40
  41. Theo Đại Nam thực lục. Bản dịch của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện sử học Quốc sử quán triều Nguyễn, Tổ Phiên dịch Viện Sử học phiên dịch. Nhà xuất bản Giáo Dục xuất bản năm 2007. Thuyết này có vẻ hợp lý hơn thuyết sau.
  42. Theo Collins, William. 2009. "Cham Muslims," Ethnic Groups of Cambodia, Phnom Penh: Center for Advanced Studies, 2009. Đại Nam thực lục không thấy chép nhưng Đại Nam liệt truyện (tập 02, NXB Thuận Hóa) có ghi: "Năm Bính Thìn, man trưởng ở Dã Giang (thuộc tỉnh Bình Thuận) là Tăng Mã làm phản, quan quân đón đánh ở Phố Trâm phá tan được, Tăng Mã trốn chạy... Tù trưởng người Man là Đồng Phù quân bị tan vỡ bỏ chạy. Từ đó các man ở Thuận Thành không dám lại làm phản nữa." Xem thêm Po Saong Nyung Ceng.
  43. Vương Quốc Champa: Lịch sử 33 Năm Cuối Cùng, 1802-1835, Po Dharma, Paris 1987.
  44. Trà tri Long, Chakrei Long - Bộ trưởng Chiến tranh. Sau này còn được gọi là Chưởng Cơ Trà Long, Chiêu Chuỳ Long, Chauvea (Tể tướng) Long.
  45. Còn được gọi là Vệ úy La Kiên
  46. 1 2 Đại Nam thực lục. Bản dịch của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện sử học Quốc sử quán triều Nguyễn, Tổ Phiên dịch Viện Sử học phiên dịch. Nhà xuất bản Giáo Dục xuất bản năm 2007. Tập 05.
  47. Ngọc Biện là cháu ngoại của Chiêu Chuỳ Biện, một đồng mình lớn của Xiêm. Mẹ Ngọc Biện là Neang Tep sống bên phần đất do Xiêm chiếm đóng.
  48. là em trai sống ở Xiêm của vua Nặc Chân, và là chú ruột nữ vương Ang Mey
  49. 1 2 3 David Chandler - A History Of Cambodia, 4th Edition Westview Press (2009). Trang 162
  50. Cả hai phe Việt - Xiêm Campuchia đều cho mình thắng thế.
  51. 1 2 3 4 Theam, Bun Srun (1981). Trang 165.
  52. 1 2 Theo Theam Bun Srun thì người này là Ang Phim, cháu họ Ang Duong, con trai của Ang Em (hoàng tử). Theo Adhémard Leclère trong sách Histoire du Cambodge thì người này là Sivotha.
  53. Ngọc Biện, Ngọc Vân,...
  54. Trà Tri Long, Nhâm Vu, La Kiên,...
  55. Chưa rõ ở đâu.
  56. 1 2 MOHAMAD ZAIN Musa, NIK HASSAN SHUHAIMI Nik Abdul Rahman, ZULISKANDAR Ramli, ADNAN Jusoh. CONSEQUENCES OF THE 1858 MALAY-CHAM REBELLION IN CAMBODIA. Malaysian Journal of History, Politics & Strategic Studies, Vol. 40 (2) (December 2013): 44-74 @ School of History, Politics & Strategy, UKM; ISSN 2180-0251 (electronic), 0126-5644 (paper)
  57. T. Mohan and Va Sonyka (2015), Imam San Followers: We Are Muslims. Khmer Times
  58. Agnès De Féo (2005), The syncretic world of the 'pure Cham'. The Phnom Penh Post
  59. Đại Nam thực lục. Bản dịch của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện sử học Quốc sử quán triều Nguyễn, Tổ Phiên dịch Viện Sử học phiên dịch. Nhà xuất bản Giáo Dục xuất bản năm 2007. Tập 7.
  60. 1 2 Nguyễn Văn Huy. Tìm hiểu người Chăm Việt Nam.